Cấu trúc have to là gì? Cách sử dụng cấu trúc have to

Cấu trúc have to là một trong những điểm ngữ pháp quan trọng trong môn học Tiếng Anh. Nó hay xuất hiện cả trong những bài kiểm tra thông thường hay các kỳ thi quan trọng. Vậy bạn đã thật sự nắm rõ kiến thức về điểm ngữ pháp này? Hãy cùng IDT cũng cố lại về have to qua bài viết sau đây nhé!

cấu trúc have to

Cấu trúc have to là gì?

Have to là một cấu trúc phổ biến, ở cấu trúc này thì HAVE chính là động từ chính. Have to được chia theo ngôi của chủ ngữ S, và động từ V dạng nguyên thể.

Người ta sử dụng have to nhằm để để diễn tả một nghĩa vụ, trách nhiệm, bổn phận phải làm gì đó, làm việc mà trở nên cần thiết, mang tính cấp thiết. Khi chúng ta sử dụng “Have to” thường có nghĩa là một số hoàn cảnh bên ngoài làm cho các nghĩa vụ trở nên cần thiết.

Cấu trúc của have to như sau:

Subject + have to + Verb (infinitive).

Ex: The girls have to wear uniforms on Monday and Friday. (Những cô gái phải mặc đồng phục vào thứ hai và thứ sáu.)

Cách sử dụng Cấu trúc have to

Cấu trúc have to được dùng để thể hiện trách nhiệm, nghĩa vụ cá nhân phải hành động do nhân tố bên ngoài tác động. Không phải tự phải bản thân mình, nó mang tính khách quan.

Lưu ý, Have to được dùng ở cả quá khứ, hiện tại và tương lai – Quá khứ của have to là HAD TO; tương lai là WILL HAVE TO.

Khi sử dụng, have to được áp dụng theo các cấu trúc câu sau:

Khẳng định: S + have to + Verb(dạng nguyên thể)+…

Ex: I have to send a report to Head Office every week. (Bạn phải gửi một báo cáo cho trưởng văn phòng mỗi tuần.)

Phủ định: S + don’t/ doesn’t + have to Verb (dạng nguyên thể)+…

Ex: We haven’t got to pay for the food. (Chúng tôi không phải trả tiền ăn.)

Nghi vấn: Do/ does + S + have to + Verb (dạng nguyên thể)+…+?

Ex: She doesn’t have to tell everyone about the news, they knew it already. (Cô ấy không phải nói với tất cả mọi người về tin ấy, họ biết cả rồi.)

cấu trúc have to

Đừng nhầm lẫn giữa Cấu trúc have to và Must

Có lẽ bạn chưa biết, trong Tiếng Anh có thể nói have to và must là hai cấu trúc có vẻ tương đồng nhau, với ý nghĩa mang tính bắt buộc. Tuy nhiên, cách sử dụng của hai cấu trúc này hoàn toàn khác. Nếu không nắm rõ, bạn sẽ dễ dàng nhầm lẫn. Hãy cùng xem vài điểm khác biệt sau đây nhé:

  • HAVE TO thể hiện các nghĩa vụ mang tính chất chung chung, thì MUST được dùng cho các nghĩa vụ cụ thể, mang tính chất cá nhân, chủ quan hơn.
  • Must được dùng ở thì hiện tại hoặc tương lai, không có dạng quá khứ hay hoàn thành.
  • Ở dạng phủ định MUSTN’T diễn tả ý cấm đoán; còn DON’T/ DOESN’T HAVE TO diễn tả ý nói không cần thiết phải làm gì.

Ex 1:

– You must come and visit us when you’re in Đa Nang. (Bạn phải đến thăm chúng tôi khi bạn tới Đà Nẵng đấy.)

– You have to come and visit us for annual check-out. (Bạn phải ghé qua chúng tôi để làm các thủ tục kiểm tra hàng năm.)

Ex 2:

– You don’t have to buy anything when I invite you over for dinner. (Bạn không cần phải mua gì khi tôi mời bạn qua ăn tối đâu.)

– You mustn’t drink and drive. That’s against the laws. (Cậu không được uống rượu xong lái xe. Như thế là vi phạm pháp luật.)

Xem thêm:

Enjoyed this video?
cấu trúc have to
"No Thanks. Please Close This Box!"